Giới thiệu về trường
Lịch sử, truyền thống, quy mô, thành tích nổi bật…
Được thành lập năm 1972, qua 52 năm phát triển trường THCS Đống Đa hiện nằm trong top đầu các trường THCS thuộc quận Đống Đa với nhiều thành tích đã được ghi nhận: Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Độc lập hạng Ba; Cờ thi đua của Hội đồng Bộ trưởng; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; …
Quy mô nhà trường gồm 5 tổ chuyên môn (tổ Toán Lý, tổ Văn Sử, tổ Ngoại Ngữ, tổ Sinh Hóa Địa, tổ Văn Thể Mỹ) với 107 cán bộ, giáo viên, nhân viên biên chế; 16 giáo viên hợp đồng hỗ trợ công việc chuyên môn; 4 bảo vệ hợp đồng 111. Trong đó 99.14% giáo viên đạt chuẩn, 21.37% giáo viên trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên nhà trường có nhiều kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình, trách nhiệm, tích cực, có chuyên môn tốt. Tích cực ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy học; có nhiều giáo viên đạt giải trong kỳ thi GVDG cấp Thành phố.
Trường có cơ sở vật chất đủ để phục vụ cho việc giảng dạy; được trang bị đầu tư nâng cấp thường xuyên góp phần duy trì và nâng cao chất lượng dạy học toàn diện.
- Một số thành tích nổi bật của nhà trường:
Năm học 2022 - 2023:
● Kết quả giáo dục đại trà:
Kết quả xếp loại Học lực và Hạnh kiểm đối với khối 8, 9:
|
Xếp loại Học lực
|
Xếp loại Hạnh kiểm
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Khối 9
|
491
(65.03%)
|
222
(29.41%)
|
42
(5.56%)
|
(0%)
|
(0%)
|
747
(98.94%)
|
(0.93%)
|
(0.13%)
|
(0%)
|
Khối 8
|
460
(64.07%)
|
188
(26.18%)
|
62
(8.5%)
|
(1.11%)
|
(0%)
|
703
(97.91%)
|
11
(1.53%)
|
(0.56%)
|
(0%)
|
2 khối
|
951
(64.56%)
|
410
(27.84%)
|
104
(7.06%)
|
8
(0.54%)
|
0
(0%)
|
1450
(98.44%)
|
18
(1.22%)
|
5
(0.34%)
|
0
(0%)
|
So với chỉ tiêu đầu năm
|
-3.44%
|
+1.84%
|
+1.86%
|
-0.2%
|
-0.06%
|
+0.44%
|
-0.28%
|
-0.16%
|
|
Kết quả học tập và Kết quả rèn luyện đối với khối 6, 7:
|
Kết quả học tập
|
Kết quả rèn luyện
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
|
Khối 7
|
453
(71.56%)
|
145
(22.91%)
|
32
(5.06%)
|
(0.47%)
|
626
(98.89%)
|
(1.11%)
|
(0%)
|
(0%)
|
|
Khối 6
|
485
(64.75%)
|
232
(30.98%)
|
32
(4.27%)
|
(0%)
|
743
(99.2%)
|
(0.8%)
|
(0%)
|
(0%)
|
|
2 khối
|
938
(67.87%)
|
377
(27.28%)
|
64
(4.63%)
|
3
(0.22%)
|
1369
(99.06%)
|
13
(0.94%)
|
0
(0%)
|
0
(0%)
|
|
So với chỉ tiêu đầu năm
|
-0.13%
|
+1.28%
|
-0.57%
|
-0.58%
|
+1.06%
|
-0.56%
|
-0.5%
|
|
|
● Kết quả giáo dục mũi nhọn:
- Giải Học sinh giỏi cấp Quận: 235 giải
+ 73 giải HSG văn hóa (2 Nhất, 18 Nhì, 29 Ba, 24 KK).
+ 123 giải Olympic tài năng trẻ lớp 7,8 (17 Nhất, 44 Nhì, 39 Ba, 23 KK).
+ 9 giải Olympic tiếng Nhật (1 Nhất, 1 Nhì, 4 Ba, 3 KK).
+ 30 giải Đấu trường Toán học Vioedu (5 HCV, 5 HCB, 11 HCĐ, 9 KK).
- Giải Học sinh giỏi cấp Thành phố: 16 giải
+ 8 giải HSG văn hóa và IJSO (3 Nhì, 2 Ba, 3 KK).
+ 2 giải cuộc thi Khoa học, kĩ thuật dành cho học sinh THCS (2 Ba).
+ 3 giải Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng (1 Đặc biệt, 1 Nhất, 1 KK).
+ 3 giải Cuộc thi Trạng Nguyên nhỏ tuổi môn Toán (2 Thám Hoa, 1 Hoàng Giáp)
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 97 giải
+ 2 giải Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng (1 Nhất, 1 KK).
+ 2 giải cuộc thi Olympic Toán học quốc tế (TIMO) (2 HCĐ).
+ 56 giải Tìm kiếm tài năng toán học quốc tế (ITMC) (9 HCV, 7 HVB, 7 HCĐ, 33 KK).
+ 5 giải Cuộc thi Đấu trường Toán học Châu Á (AIMO) năm 2022 (2 HCB, 3 HCĐ)
+ 22 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế BBB 22-23 (2 HCV, 6 HCB, 11 HCĐ, 3 KK).
+ 1 giải Kỳ thi Olympic Toán học quốc tế HKIMO (1 HCĐ)
+ 2 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế CIMO 2022-2023 (1 HCB, 1 HCĐ)
+ 1 giải Cuộc thi Olympic trực tuyến FISO môn tiếng Anh (1 HCĐ)
+ 3 giải Kì thi Olympic quốc tế Tiếng Anh ASMO (1 HCB, 2 HCĐ)
+ 1 giải Kì thi Olympic Tiếng Anh Quốc tế HIPPO 2023 (1 HCĐ)
+ 2 giải Ngày hội Bảng Vàng Ghi Danh toàn quốc năm học 2022-2023 (1 Trạng Nguyên, 1 Hoàng Giáp).
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc tế: 34 giải
+ 1 giải Cuộc thi Đổi mới sáng tạo toàn cầu tại Singapore năm 2022 (1 HCV)
+ 14 giải Kì thi Olympic Toán học Toàn cầu GJMAT 2023 (1 HCB, 9 HCĐ, 4 KK)
+ 4 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế BBB 22-23 (2 HCĐ, 2 KK)
+ 12 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế CMO 22-23 cấp Quốc tế (1 HCB, 2 HCĐ, 9 KK)
+ 1 giải Chương trình phát minh sáng chế dành cho học sinh HongKong (HKSIP) tại Malaysia (1 HCV)
+ 1 giải Cuộc thi Liên hợp thúc đẩy sáng tạo và phát minh Indonesian tại Malaysia (1 giải Đặc biệt)
+ 1 giải Cuộc thi phát minh trẻ thế giới năm 2023 tại Malaysia (1 HCĐ).
Tổng số giải học sinh giỏi các cấp: 382 giải.
* Thể dục thể thao:
- Giải Học sinh giỏi cấp Quận: 73 giải (30 Nhất, 22 Nhì, 21 Ba)
- Giải Học sinh giỏi cấp Thành phố: 4 giải (2 HCV, 1 HCB, 1 HCĐ)
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 19 giải (4 HCV, 7 HCB, 8 HCĐ)
Tổng số giải học sinh giỏi các cấp: 96 giải.
Năm học 2023 - 2024:
● Kết quả giáo dục đại trà:
Kết quả xếp loại Học lực và Hạnh kiểm đối với khối 9:
|
Xếp loại Học lực
|
Xếp loại Hạnh kiểm
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Khối 9
|
471
(66.43%)
|
200
(28.21%)
|
38
(5.36%)
|
(0%)
|
(0%)
|
707
(99.72%)
|
(0.28%)
|
(0%)
|
(0%)
|
So với chỉ tiêu đầu năm
|
+1.43%
|
-1.79%
|
+0.36%
|
0%
|
0%
|
+0.72%
|
-0.52%
|
-0.2%
|
|
Kết quả học tập và Kết quả rèn luyện đối với khối 6, 7, 8:
|
Kết quả học tập
|
Kết quả rèn luyện
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
|
Khối 6
|
634
(68.14%)
|
248
(26.70%)
|
45
(4.95%)
|
(0.21%)
|
929
(100%)
|
(0%)
|
(0%)
|
(0%)
|
|
Khối 7
|
500
(66.84%)
|
186
(24.87%)
|
61
(8.16%)
|
(0.13%)
|
747
(99.87%)
|
(0.13%)
|
(0%)
|
(0%)
|
|
Khối 8
|
414
(64.59%)
|
182
(28.39%)
|
43
(6.71%)
|
(0.31%)
|
638
(99.53%)
|
(0.47%)
|
(0%)
|
(0%)
|
|
3 khối
|
1548
(66.78%)
|
616
(26.57%)
|
149
(6.43%)
|
5
(0.22%)
|
2314
(99.83%)
|
4
(0.17%)
|
0
(0%)
|
0
(0%)
|
|
So với chỉ tiêu đầu năm
|
-1.22%
|
+0.57%
|
+0.93%
|
-0.28%
|
+0.83%
|
-0.83%
|
|
|
|
● Kết quả giáo dục mũi nhọn:
- Giải Học sinh giỏi cấp Quận: 242 giải
+ 80 giải HSG văn hóa (26 Nhì, 33 Ba, 21 KK).
+ 134 giải Olympic tài năng trẻ lớp 7,8 (10 Nhất, 33 Nhì, 47 Ba, 44 KK).
+ 04 giải Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh THCS năm học 2023-2024 (2 Nhì, 2 Ba).
+ 01 giải Cuộc thi Sáng kiến bảo đảm trật tự, phòng ngừa bạo lực học đường và lao động trẻ em (1 Nhất).
+ 23 giải Đấu trường Toán học Vioedu (11 HCV, 8 HCB, 4 HCĐ).
- Giải Học sinh giỏi cấp Thành phố: 27 giải
+ 13 giải HSG văn hóa và IJSO (1 Nhất, 3 Nhì, 4 Ba, 5 KK).
+ 01 giải Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng (1 Nhì).
+ 01 giải Cuộc thi Olympic tiếng Anh năm học 2023-2024 (1 Ba)
+ 12 giải Đấu trường Toán học Vioedu (1 HCV, 1 HCĐ, 10 KK).
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 124 giải
+ 01 giải Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng (1 Nhất).
+ 01 giải Cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai năm học 2023-2024 (1 Nhì).
+ 01 giải Cuộc thi Bảng vàng ghi danh toàn quốc (1 Thám Hoa).
+ 17 giải Cuộc thi Olympic Khoa học tự nhiên và Hóa học (4 HCB, 6 HCĐ, 7 KK).
+ 09 giải Kì thi Olympic quốc tế khoa học ASMO (3 HCV, 1 HCB, 3 HCĐ, 2 KK).
+ 04 giải Cuộc thi Olympic Toán, Tiếng Anh và Nghệ thuật trực tuyến FISO (3 HCV, 1 HCB).
+ 01 giải Kỳ thi Olympic Khoa học và Thiên văn quốc tế Copernicus (1 HCĐ).
+ 01 giải Kỳ thi Olympic Tiếng Anh Học sinh năm 2024 AMES (1 HCĐ).
+ 02 giải Kì thi Olympic Tiếng Anh Quốc tế HIPPO 2023 (1 HCB, 1 HCĐ).
+ 32 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế BBB 22-23 (4 HCB, 24 HCĐ, 4 KK).
+ 05 giải Kỳ thi Olympic Toán học quốc tế HKIMO (1 HCB, 2 HCĐ, 2 KK).
+ 01 giải Kỳ thi Olympic Toán học quốc tế IMEC 2024 (1 HCV).
+ 07 giải cuộc thi Olympic Toán học quốc tế TIMO (1 HCV, 2 HCB, 4 HCĐ).
+ 01 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế CIMO 2023-2024 (1 HCB).
+ 01 giải Kỳ thi Olympic Toán học quốc tế FMO 2023-2024 (1 HCV).
+ 01 giải Kì thi Olympic Toán học Toàn cầu GJMAT 2024 (1 HCV).
+ 01 giải Kỳ thi Olympic Toán học toàn cầu GMEC 2024 (1 HCV).
+ 01 giải Kỳ thi Toán học Hoa Kì AMC8 2024 (1 HCV).
+ 01 giải Kỳ thi Thử thách Toán học quốc tế IMC 2024 (1 HCV).
+ 33 giải Tìm kiếm tài năng toán học quốc tế (ITMC) (5 HCV, 5 HVB, 12 HCĐ, 11 KK).
+ 01 giải Kỳ thi Olympic Khoa học tự nhiên - Hóa học Việt Nam lần thứ Nhất năm 2024 (01 giải Bạc).
+ 01 giải Cuộc thi vẽ tranh thiếu nhi quốc tế lần thứ VII "Em vẽ Việt Nam - Em vẽ nước Nga" (1 Nhì).
+ 01 giải Cuộc thi "The world scholar's cup" (1 HCV).
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc tế: 10 giải
+ 07 giải Kì thi Olympic Toán học Quốc tế BBB 22-23 (1 HCB, 5 HCĐ, 1 KK).
+ 01 giải Cuộc thi Olympic Toán, Tiếng Anh và Nghệ thuật trực tuyến FISO (1 HCB).
+ 02 giải Kỳ thi Toán Quốc tế Kangaroo (IKMC) (1 HCĐ, 1 KK).
Tổng số giải học sinh giỏi các cấp: 403 giải.
* Thể dục thể thao:
- Giải Học sinh giỏi cấp Quận: 69 giải (17 Nhất, 10 Nhì, 42 Ba).
- Giải Học sinh giỏi cấp Thành phố: 14 giải (4 HCV, 4 HCB, 6 HCĐ).
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 11 giải (1 HCV, 6 HCB, 4 HCĐ).
- Giải Học sinh giỏi cấp Quốc tế: 05 giải (3 HCV, 1 HCB, 1 HCĐ).
Tổng số giải học sinh giỏi các cấp: 99 giải.
Giới thiệu các tiêu chí
a. Trường học an toàn và thân thiện cho trẻ em
Môi trường trong và ngoài lớp học luôn được nhà trường quan tâm, hướng đến thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học với nội dung xây dựng “Trường học An toàn - Thân thiện”. Trường học thân thiện là nơi an toàn cho trẻ học tập, vui chơi; là nơi trẻ được đối xử công bằng, được quan tâm chăm sóc, giáo dục, được bảo vệ và tích cực tham gia vào quá trình học tập phát triển nhận thức một cách toàn diện.
Môi trường an toàn thân thiện sẽ mang đến cho phụ huynh, học sinh sự an tâm tuyệt đối về sự yêu thương của giáo viên đối với trẻ, mang lại sự phối hợp khăng khít giữa phụ huynh và giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đối với sự phát triển của trẻ.
Để xây dựng trường học an toàn, thân thiện cần đảm bảo các điều kiện:
100% đồ dùng học tập, tài liệu, học liệu an toàn, thân thiện, đúng quy định và được kiểm tra độ an toàn thường xuyên, tiến hành sửa chữa kịp thời nếu có hiện tượng hư hỏng.
Tổ chức hoạt động khám bệnh cho giáo viên và học sinh hàng năm. Kịp thời xử lí nếu có tai nạn thương tích xảy ra đối với giáo viên và học sinh.
Có các công trình vệ sinh sạch sẽ, cung cấp đầy đủ xà phòng, nước sạch và bố trí khu vực rửa tay phù hợp, thuận tiện với học sinh.
Có sự tuyên truyền, khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng vật liệu tái chế, hạn chế sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa dùng một lần góp phần bảo vệ môi trường.
b. Trường học không gian học tập và vui chơi xanh
Nhận thấy cây xanh góp phần tô điểm cho khung cảnh sư phạm, tạo ra không gian xanh, trong lành cho học sinh hoạt động nhà trường đã bố trí trồng các loại cây xanh phù hợp, không độc hại, không gây thương tích khi tiếp xúc, đảm bảo che phủ 4 mùa. Tổ chức cắt tỉa cành cây hàng năm đảm bảo độ an toàn, thẩm mỹ phù hợp với khuôn viên và đặc thù môi trường sư phạm.
c. Trường học có giáo viên thân thiện
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên luôn thân thiện, mẫu mực; không có hiện tượng mất an toàn về thể chất và tinh thần cho học sinh tại nhà trường.
d. Trường học có phương pháp dạy học hấp dẫn
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một trong những xu hướng quan trọng trong lĩnh vực giáo dục hiện nay. Thay vì tập trung vào việc truyền đạt kiến thức theo hướng một chiều, hình thức giáo dục này đặt mục tiêu tạo ra một môi trường học tập tương tác, khuyến khích học sinh vận dụng các kỹ năng, kiến thức và giá trị trong thực tế cuộc sống. Theo đó, vai trò của các giáo viên cũng không còn đơn thuần là người truyền đạt kiến thức nữa mà thầy cô sẽ là người hướng dẫn, đồng hành cùng trẻ trong quá trình khám phá, tìm hiểu và xây dựng kiến thức mới.
Về mục tiêu: Quá trình giảng dạy tập trung vào việc hướng dẫn học sinh giải quyết những vấn đề thực tế từ các tình huống, nhằm khuyến khích sự phát triển phẩm chất cá nhân của mỗi học sinh.
Về nội dung giáo dục: Cách xây dựng nội dung giảng dạy cũng phải tuân theo mục tiêu đầu ra về năng lực, tập trung vào việc các em học sinh có thể linh hoạt áp dụng kiến thức vào mọi tình huống. Qua đó, trẻ được khuyến khích tư duy sáng tạo, phát triển khả năng giải quyết vấn đề theo cách riêng của mình.
Về phương pháp dạy học: Trong khuôn khổ của phương pháp giáo dục này, học sinh được đặt vào vị trí chủ động và tự quản trị trong quá trình học tập. Thầy cô giáo có vai trò như người cố vấn, hỗ trợ các em khi gặp khó khăn, nhưng không chiếm quyền kiểm soát toàn bộ buổi học. Điều này khuyến khích sự tự tin, sáng tạo và tư duy phản biện của trẻ
Về giáo án: Giáo trình được thiết kế theo từng nhóm học sinh, tuỳ thuộc vào khả năng và đặc điểm riêng của từng nhóm, thay vì sử dụng giáo án chung như trước đây. Điều này tạo ra sự đa dạng và linh hoạt trong quá trình học tập, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân của từng em.
Về hình thức tổ chức tiết học: Đẩy mạnh các hoạt động và tạo ra các tình huống thực tế, nhằm cung cấp cơ hội cho học sinh tìm kiếm, khám phá và xây dựng kiến thức. Việc tạo ra những bối cảnh học tập đa dạng và thú vị giúp trẻ phát triển khả năng tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề
Về môi trường học tập: Không gian học tập trong phương pháp này mang tính linh hoạt và cởi mở. Ngoài không gian lớp học truyền thống, học sinh còn có cơ hội tham gia vào các môi trường học tập khác như công viên, phòng lab, phòng thí nghiệm hay hội trường. Điều này giúp mở rộng không gian học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho sự khám phá, thực nghiệm và trải nghiệm thực tế.
Về tiêu chí đánh giá năng lực: Trong phương pháp dạy học phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả không chỉ dựa trên kiểm tra truyền thống mà còn tập trung vào tiêu chí đánh giá thể hiện chuẩn đầu ra môn học và khả năng áp dụng vào thực tế. Học sinh được khuyến khích tự đánh giá bản thân và đưa ra ý kiến dựa trên các tiêu chí rõ ràng, đồng thời nhận được phản hồi từ giáo viên để thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ trong quá trình học tập.
e. Trường học có nhiều hoạt động ngoại khóa
Hàng năm trường trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh tại các điểm du lịch sinh thái hấp dẫn, mới lạ; tạo động lực, sự đoàn kết, quyết tâm qua các hoạt động, trò chơi tập thể. Qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, học sinh khám phá được nhiều kiến thức mới, tăng sự đoàn kết, tính hứng khởi để bắt đầu các giờ học mới.
f. Trường học quan tâm sức khỏe và dinh dưỡng
Đảm bảo sức khỏe học đường gồm đảm bảo dinh dưỡng học đường, nâng cao thể lực học đường và duy trì vệ sinh trường học luôn là vấn đề được nhà trường quan tâm, nghiêm túc thực hiện hướng đến những thay đổi tích cực trong sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cho học sinh.
Việc nâng cao hiệu quả công tác sức khỏe học đường cần tập trung vào một số giải pháp như:
Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học để bảo đảm điều kiện dạy và học, nâng cao chất lượng công tác sức khỏe học đường.
Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để triển khai công tác sức khỏe học đường phù hợp với điều kiện nhà trường; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc gián tiếp triển khai công tác sức khỏe học đường. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức khỏe học đường.
Đổi mới công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học với việc nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng cá thể hóa người học.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh nhằm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.
Tăng cường công tác truyền thông, huy động sự ủng hộ của các cấp, vận động xã hội hóa từ phụ huynh để xây dựng các công trình vui chơi, học tập nâng cao sức khỏe cho học sinh.
g. Học sinh được sáng tạo
Định hướng giáo dục của nhà trường thực sự đi vào chiều sâu và tạo được môi trường lý tưởng cho trẻ, yêu cầu với sự sáng tạo của giáo viên, các lớp học sẽ tạo ra môi trường sáng tạo cho trẻ học tập, vui chơi và khám phá giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
h. Khối lượng học tập hợp lí
Không chỉ qua các giờ học, nhà trường khuyến khích học sinh hoạt động trong giờ chơi và mọi lúc mọi nơi học sinh cho là cần thiết, nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân nhiều hơn, được tự do khám phá theo ý thích, theo khả năng của mình giúp trẻ phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, qua đó các kiến thức kỹ năng của trẻ được củng cố và bổ sung góp phần thực hiện tốt phương pháp đổi mới giáo dục một cách toàn diện.