Bạo lực học đường: Dưới góc nhìn pháp luật, học sinh được bảo vệ thế nào?
Từ đánh đập, lăng mạ cho đến bắt nạt trên mạng, bạo lực học đường dưới mọi hình thức đều bị pháp luật nghiêm cấm. Học sinh có quyền được sống an toàn, được can thiệp và trợ giúp khi bị xâm hại. Người gây ra hành vi bạo lực có thể bị kỷ luật trong trường học, xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự, tuỳ mức độ vi phạm.
Bạo lực học đường được pháp luật Việt Nam định nghĩa như thế nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường thì bạo lực học đường được định nghĩa là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khoẻ; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.
Từ định nghĩa nói trên, có thể thấy, bạo lực học đường gồm:
- Bạo lực về thể chất: Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, xâm hại cơ thể, sức khoẻ
- Bạo lực về tinh thần: Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cô lập, xua đuổi
- Các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất và tinh thần.
-
Các hình thức bạo lực học đường phổ biến hiện nay là gì?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 80/2017/NĐ-CP, cũng như theo nghiên cứu của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), bạo lực học đường có thể được biểu lộ dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Bạo lực ngôn từ: Dùng lời nói, từ ngữ có tính miệt thị, thô lỗ, xúc phạm, châm chọc, đe doạ, hoặc là những lời bình phẩm thiếu tôn trọng tới ngoại hình, tính cách của nạn nhân.
- Bạo lực thân thể: bất kỳ hành động tiếp xúc thân thể không mong muốn nào xảy ra giữa kẻ bắt nạt và nạn nhân gây nên những vết thương trên cơ thể, hoặc để lại thương tích lâu dài, hoặc nghiêm trọng hơn có thể bị khuyết tật vĩnh viễn.
- Bạo lực bằng các áp lực xã hội: nói xấu, lan truyền tin đồn không đúng, làm bẽ mặt đối tượng với bạn bè xung quanh nhằm hướng tới mục đích cô lập, tách biệt nạn nhân ra khỏi tập thể lớp/ trường học.
- Bạo lực mạng: Nói xấu, lăng mạ, bình phẩm hoặc công khai những bí mật, hình ảnh về người khác thông qua các nền tảng xã hội mà chưa được sự cho phép của nạn nhân.
Quyền của học sinh khi bị bạo lực học đường được pháp luật bảo vệ ra sao?
Pháp Luật Việt Nam có những quy định cụ thể nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh khi bị bạo lực học đường, như quy định trong Luật Trẻ em năm 2016; Bộ Luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017; Luật Giáo dục năm 2019; Nghị định 80/2017/NĐ-CP; Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 38/2019/TT-BGDĐT…
Thứ nhất, học sinh có quyền được bảo vệ an toàn về thể chất và tinh thần, được đảm bảo quyền hỗ trợ tâm lý, y tế khi cần.
Khoản 1 Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016 khẳng định “Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt”.
Điều 27 Luật trẻ em năm 2016 quy định “Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc hoặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em”.
Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 80/2017/NĐ-CP, nhà trường phải có các biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường như (a) Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của người học, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của người học; (b) Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với người học bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người bị bạo lực; (c) Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lý; trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thông báo kịp thời với cơ quan công an, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 21 Luật trẻ em năm 2016 thì “Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư”.
Đối với người gây ra hành vi bạo lực học đường, tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả xảy ra, người gây ra hành vi này có thể bị kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, cụ thể: (a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm; (b) Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm; (c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Thứ hai, học sinh có quyền khiếu nại hành vi bạo lực học đường tới nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo hoặc tìm kiếm sự giúp khẩn cấp từ cơ quan công an, tổng đài bảo vệ quyền trẻ em 111.
Có thể thấy, quyền của học sinh khi bị bạo lực học đường được pháp luật bảo vệ chặt chẽ. Người gây ra hành vi bạo lực, tuỳ mức độ và hậu quả của hành vi, có thể bị xử lý kỷ luật trong trường học theo quy định tại Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT; hoặc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, “người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý”.
Cũng theo quy định tại Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì cá nhân có hành vi bạo lực học đường có thể bị phạt cảnh cáo nếu hành vi đó chưa gây ra những hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thực hiện; và nặng hơn là có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi bạn đọc xin gửi về Tạp chí Trẻ em Việt Nam, email: toasoantevn@gmail.com.
Like fanpage để theo dõi thông tin mới nhất